13/10/2021
Viêm loét dạ dày tá tràng là loét nằm ở bề mặt của dạ dày và tá tràng (phần đầu của ruột non). Triệu chứng phổ biến nhất của viêm loét dạ dày tá tràng là đau vùng bụng trên.
Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm loét dạ dày tá tràng là do nhiễm vi khuẩn HP - Helicobacter pylori (H. pylori), sử dụng thuốc aspirin lâu dài (một loại thuốc ức chế kết tập tiểu cầu dùng để phòng ngừa các biến chứng hệ tim mạch) hoặc thuốc kháng viêm không steroid. Sự căng thẳng và những thức ăn chua cay cũng làm tăng nguy cơ loét khi có sự hiện diện của vi khuẩn H. pylori khiến triệu chứng của loét nặng hơn.
Chú thích: Ổ loét nằm ở dạ dày được quan sát khi nội soi
Triệu chứng thường gặp nhất của viêm loét dạ dày tá tràng là cảm giác đau rát vùng bụng trên (thượng vị). A-xít dạ dày làm cho cơn đau nặng hơn, thường xảy ra khi bụng đói.
Cơn đau thường giảm khi ăn một số thức ăn giúp trung hòa a-xít dạ dày hoặc uống những thuốc trung hòa a-xít, nhưng chỉ có tác dụng tạm thời. Sau đó thường đau lại. Sau đó, cơn đau sẽ thường nặng hơn giữa các bữa ăn và về đêm.
Tuy nhiên, phần lớn (75%) bệnh nhân dù có bị viêm loét dạ dày tá tràng nhưng lại không hề có triệu chứng nào.
Một số người bệnh bị viêm loét khi có biến chứng có thể gây ra các triệu chứng nặng nề như:
Người bệnh cần đi tái khám ngay nếu có những triệu chứng nặng kể trên. Người bệnh cũng cần đi khám nếu cơn đau tái phát lại mặc dù đã uống các thuốc trung hòa a-xít và các thuốc ức chế tiết a-xít.
Viêm loét dạ dày tá tràng xảy ra khi a-xít hủy hoại lớp bề mặt của dạ dày hoặc tá tràng. Bình thường, ống tiêu hóa được phủ bởi một lớp nhầy giúp bảo vệ khỏi sự hủy hoại của a-xít. Nếu lượng a-xít gia tăng hoặc lớp nhầy bị mỏng đi, ổ loét có thể hình thành.
Những nguyên nhân thường gặp là:
Vi khuẩn này lây qua đường tiêu hóa như khi ăn phải thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, lây qua tiếp xúc nước bọt của người nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori.
Những người lớn tuổi bị viêm khớp sử dụng thường xuyên những thuốc này để giảm đau, sẽ có nguy cơ cao dẫn đến loét.
Bên cạnh các nguyên nhân được nêu trên người bệnh có thể tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng nếu:
Những yếu tố này nếu đứng một mình thì chưa thể gây loét, nhưng chúng có thể làm vết loét có sẵn nặng hơn và khó lành hơn.
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ kết hợp hỏi bệnh, thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để xác định chẩn đoán như:
Nội soi cũng giúp xét nghiệm tìm vi khuẩn H. pylori, thực hiện sinh thiết nếu nghi ngờ có ung thư dạ dày, chẩn đoán chảy máu từ dạ dày, tá tràng và nguyên nhân chảy máu. Đây là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán viêm loét dạ dày, tá tràng.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là có thể bỏ sót những ổ loét nhỏ, không thể xét nghiệm tìm vi khuẩn H.pylori, không thể sinh thiết cũng như không phát hiện chảy máu đường tiêu hóa.
Thông thường, bác sĩ sẽ xét nghiệm tìm vi khuẩn bằng phương pháp nội soi, xét nghiệm không xâm lấn như xét nghiệm hơi thở u-rê, xét nghiệm tìm kháng nguyên vi khuẩn trong phân. Tùy thuộc vào người bệnh, bác sĩ sẽ đề xuất phương pháp nào thích hợp nhất.
Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng nếu không điều trị có thể dẫn đến những biến chứng khó lường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe:
Chảy máu nhiều có thể gây ra triệu chứng nôn ra máu đỏ hoặc nôn ra máu đen giống như bã cà phê hoặc đi tiêu phân máu.
Do đó, việc điều trị và theo dõi bệnh rất quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư.
Bạn có thể giảm nguy cơ viêm loét dạ dày – tá tràng nếu thực hiện những hướng dẫn được khuyến cáo để dự phòng và điều trị viêm loét như:
Tuy nhiên, nếu bắt buộc phải thường xuyên dùng thuốc nhóm thuốc giảm đau này, thì cần phải thực hiện một số biện pháp để phòng ngừa loét như:
Ngoài ra, lựa chọn lối sống lành mạnh như chế độ ăn sạch, nhiều rau, hoa quả, tránh các thức uống có cồn..v..v.. có thể giảm nguy cơ bị viêm loét dạ dày - tá tràng.
Điều trị lành ổ viêm loét:
Thông thường thời gian cần thiết để điều trị lành loét là vài tuần, bác sĩ sẽ nội soi kiểm tra ổ viêm loét đã lành chưa khi cần thiết.
Các nhóm thuốc này bao gồm nhóm thuốc ức chế bơm proton để ức chế sự tiết a-xít của dạ dày, phối hợp với thuốc kháng sinh, và thuốc Bismuth. Do vi khuẩn HP rất khó điều trị, việc uống đúng cách và đúng liều thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ là rất quan trọng.
Ths.Bs. Đoàn Hoàng Long
ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - Khoa nội tiêu hóa
1. https://gi.org/topics/peptic-ulcer-disease/ (access date: 25/05/2020).
2. Medscape. Peptic Ulcer Disease Treatment & Management (Updated: Mar 25, 2020).
3. https://www.webmd.com/digestive-disorders/peptic-ulcer-overview#1 (access date: 25/05/2020).
4. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/peptic-ulcer/symptoms-causes/syc-20354223 (access date: 25/05/2020).